Vesifix 5mg

[:vi]Vesifix 5mg được để điều trị triệu chứng tiểu không tự chủ do thôi thúc (tiểu són) và/ hoặc tiểu nhiều lần và tiểu gấp ở bệnh nhân bị hội chứng bàng quang tăng hoạt động.

Hộp 3 vỉ x 10 viên NOBEL ILAC SANAYII VE TICARET A.S.
Xuất xứ Thổ nhĩ kỳ
Dạng bào chế
Viên ném bao phim
Tác dụng
Điều trị tiểu không tự chủ
Thời gian sử dụng
24 tháng
Hoạt chất/Hàm lượng Solifenacin Succinate 5mg

[:en]Vesifix 5mg is indicated for the symptomatic treatment of urge incontinence (incontinence) and/or urinary frequency and urgency in patients with overactive bladder syndrome.

Box of 3 blisters x 10 tablets NOBEL ILAC SANAYII VE TICARET A.S.
Origin Turkey
Dosage forms
Film-coated tablets
Function
Treatment of urinary incontinence
Used Time
24 months
Active ingredients/Concentration Solifenacin Succinate 5mg

[:]

Mô tả

[:vi]

CHỈ ĐỊNH
Vesifix 5mg được để điều trị triệu chứng tiểu không tự chủ do thôi thúc (tiểu són) và/ hoặc tiểu nhiều lần và tiểu gấp ở bệnh nhân bị hội chứng bàng quang tăng hoạt động.
DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Chất chống co thắt đường tiết niệu.
Solifenacin là một chất đối kháng cạnh tranh, đặc hiệu thụ thể cholinergic.
Bàng quang hoạt động được nhờ thần kinh phó giao cảm thuộc hệ cholinergic. Acetylcholin làm co cơ trơn bàng quang thông qua các thụ thể muscarin, trong đó phân nhóm M3 có liên quan chủ yếu. Các nghiên cứu về dược lý in vitro và in vivo cho thấy solifenacin là một chất ức chế cạnh tranh thụ thể muscarin phân nhóm M3. Ngoài ra, solifenacin cho thấy là một chất đối kháng đặc hiệu đối với thụ thể muscarin, biểu thị ở ái lực thấp hoặc không có ái lực đối với các thụ thể khác nhau và kênh ion qua thử nghiệm.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu:
Sau khi uống viên nén solifenacin succinat, nồng độ đỉnh đạt được sau 3 – 8 giờ. Thời gian đạt nồng độ đỉnh không phụ thuộc vào liều. Cmax và AUC tăng tỷ lệ thuận trong khoảng liều 5 – 40 mg. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 90%.
Dùng thức ăn không ảnh hưởng đến Cmax và AUC của solifenacin.
Phân bố:
Thể tích phân bố biểu kiến của solifenacin sau khi tiêm tĩnh mạch là khoảng 600 L. Solifenacin gắn với protein huyết tương khoảng 98%, chủ yếu là α1-acid glycoprotein.
Chuyển hóa:
Solifenacin được chuyển hóa mạnh bởi gan, chủ yếu bởi CYP3A4. Tuy nhiên cũng có những con đường chuyển hóa khác của solifenacin. Sau khi uống, 1 chất chuyển hóa có hoạt tính (4R-hydroxy solifenacin) và 3 chất chuyển hóa không có hoạt tính (dạng N-glucuronid, N-oxyd và 4R-hydroxy-N-oxyd của solifenacin) đã được xác định trong huyết tương cùng với solifenacin.
Thải trừ:
Độ thanh thải toàn thân của solifenacin khoảng 9,5 L/ giờ và thời gian bán thải của solifenacin là 45 – 68 giờ.
Sau khi uống một liều 10 mg solifenacin đánh dấu 14C, khoảng 70% chất phóng xạ được phát hiện trong nước tiểu, 23% trong phân sau 26 ngày. Trong nước tiểu, khoảng 11% chất phóng xạ được thu hồi dưới dạng ban đầu không đổi; Khoảng 18% dưới dạng chất chuyển hóa N-oxyd, 9% dưới dạng chất chuyển hóa 4R-hydroxy-N-oxyd và 8% dưới dạng chất chuyển hóa 4R-hydroxy (chất chuyển hóa có hoạt tính).
Sự tuyến tính
Dược động học của thuốc tuyến tính trong khoảng liều điều trị.
Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều theo tuổi của bệnh nhân. Các thông số dược động học khác nhau không đáng kể giữa người cao tuổi so với người trẻ tuổi khỏe mạnh. Sự khác nhau vừa phải này được cho là không có ý nghĩa về lâm sàng.
Bệnh nhân suy thận
Ở bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình, AUC và Cmax của solifenacin không khác nhau có ý nghĩa so với người tình nguyện khỏe mạnh. Ở bệnh nhân suy thận nặng (ClCr ≤ 30 mL/ phút) phơi nhiễm với solifenacin cao hơn đáng kể (tăng Cmax khoảng 30%, tăng AUC hơn 100% và tăng thời gian bán thải hơn 60%). Đã quan sát thấy mối liên quan thống kê giữa hệ số thanh thải creatinin và thanh thải solifenacin.
Dược động học trên bệnh nhân thẩm phân máu chưa được nghiên cứu.
Bệnh nhân suy gan
Ở bệnh nhân suy gan trung bình (chỉ số Child-Pugh từ 7 – 9), Cmax không bị ảnh hưởng, AUC tăng 60% và t1/2 tăng gấp đôi. Chưa có nghiên cứu dược động học của solifenacin ở bệnh nhân suy gan nặng.
Liều lượng – Cách dùng
Liều dùng:
Người lớn, bao gồm người cao tuổi:
Liều khuyến cáo là 5 mg x 1 lần/ ngày. Nếu cần thiết có thể tăng lên 10 mg x 1 lần/ ngày.
Trẻ em:
An toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ em chưa rõ. Không nên dùng thuốc cho trẻ em.
Bệnh nhân suy thận:
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình (ClCr > 30 mL/ phút). Nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy thận nặng (ClCr = 30 mL/ phút), liều không vượt quá 5 mg x 1 lần/ ngày.
Bệnh nhân suy gan:
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ. Nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy gan trung bình (chỉ số Child-Pugh 7 – 9), liều không vượt quá 5 mg x 1 lần/ ngày.
Chất ức chế mạnh CYP3A4:
Liều tối đa nên giới hạn ở 5 mg khi sử dụng chung với ketoconazol hoặc liều điều trị của các chất ức chế CYP3A4 khác như ritonavir, nelfinavir, itraconazol.
Cách dùng:
Dùng đường uống, có thể dùng chung hoặc không chung với thức ăn.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Triệu chứng
Quá liều solifenacin succinat có thể gây ra tác động kháng cholinergic nặng. Liều cao nhất solifenacin vô tình uống nhầm ở một bệnh nhân là 280 mg trong 5 giờ, dẫn đến các thay đổi về trạng thái tâm thần và không cần nhập viện.
Xử trí
Trong trường hợp quá liều solifenacin succinat, bệnh nhân nên được điều trị bằng than hoạt. Rửa dạ dày có thể có ích nếu được thực hiện trong vòng 1 giờ, nhưng không nên gây nôn.
Tương tự như các thuốc kháng cholinergic khác, triệu chứng có thể điều trị như sau:
– Các tác dụng kháng cholinergic trung ương nặng như ảo giác hoặc kích động rõ rệt: Điều trị bằng physostigmin hoặc carbachol.
– Co giật hoặc kích động rõ rệt: Điều trị bằng benzodiazepin.
– Suy hô hấp: Hô hấp nhân tạo.
– Nhịp tim nhanh: Điều trị bằng thuốc chẹn beta.
– Bí tiểu: Đặt ống thông tiểu.
– Giãn đồng tử: Sử dụng thuốc nhỏ mắt pilocarpin và/ hoặc cho bệnh nhân ở trong phòng tối.
Cũng như các thuốc kháng muscarin khác, trong trường hợp quá liều, cần phải lưu ý đặc biệt đến những bệnh nhân đã biết có nguy cơ kéo dài khoảng QT (như hạ kali máu, nhịp tim chậm và dùng đồng thời với các thuốc đã biết kéo dài khoảng QT) và các bệnh tim đã có từ trước liên quan (như thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp, suy tim sung huyết).

Chống chỉ định:

Bệnh nhân bí tiểu, bệnh đường tiêu hóa nặng (bao gồm phình đại tràng nhiễm độc), nhược cơ hoặc glaucom góc hẹp và ở những bệnh nhân có nguy cơ với những tình trạng này.
Mẫn cảm với solifenacin succinat hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân thẩm phân máu.
Suy gan nặng.
Bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy gan trung bình đang điều trị với chất ức chế mạnh CYP3A4, (ví dụ ketoconazol).

Tương tác thuốc:

Tương tác dược lực học
Sử dụng đồng thời với thuốc kháng cholinergic có thể tăng tác dụng điều trị và các tác dụng không mong muốn. Nên ngừng solifenacin succinat khoảng 1 tuần trước khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc kháng cholinergic khác. Hiệu quả điều trị của solifenacin có thể giảm khi sử dụng đồng thời với các thuốc chủ vận thụ thể cholinergic.
Solifenacin có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc kích thích nhu động đường tiêu hóa như metoclopramid và cisaprid.
Tương tác dược động học
Nghiên cứu in vitro cho thấy tại nồng độ trị liệu, solifenacin không ức chế CYP1A1/2, 2C9, 2C19, 2D6, hoặc 3A4 có nguồn gốc từ microsom gan người. Do đó, solifenacin không thay đổi thanh thải của thuốc được chuyển hóa bởi các enzym trên.
Ảnh hưởng của thuốc khác đối với dược động học của solifenacin
Solifenacin được chuyển hóa bởi CYP3A4. Sử dụng đồng thời với ketoconazol (200 mg/ ngày), một chất ức chế mạnh CYP3A4, làm tăng AUC của solifenacin lên 2 lần. Với liều ketoconazol 400 mg/ ngày làm tăng 3 lần AUC của solifenacin. Do đó liều tối đa solifenacin succinat không nên lớn hơn 5 mg khi dùng chung với ketoconazol hoặc với liều điều trị của các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh khác (ví dụ: Ritonavir, nelfinavir, itraconazol).
Chống chỉ định sử dụng đồng thời solifenacin và chất ức chế mạnh CYP3A4 ở bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy gan trung bình.
Tác dụng cảm ứng enzym trên dược động học của solifenacin và các chất chuyển hóa của nó chưa được nghiên cứu, cũng như chưa có nghiên cứu về tác dụng của các cơ chất CYP3A4 có ái lực cao hơn trên sự hấp thu solifenacin. Do solifenacin được chuyển hóa bởi CYP3A4 có thể có tương tác dược động học với các cơ chất của CYP3A4 có ái lực cao hơn (ví dụ: Verapamil, diltiazem) và chất cảm ứng CYP3A4 (ví dụ: Rifampicin, phenytoin, carbamazepin).
Ảnh hưởng của solifenacin lên dược động học của thuốc khác
Thuốc tránh thai uống
Không thấy tương tác dược động học khi dùng chung với thuốc tránh thai đường uống phối hợp (ethinylestradiol/ levonorgestrel).
Warfarin
Sử dụng solifenacin không thay đổi dược động học của R-warfarin hoặc S warfarin hoặc tác dụng của chúng lên thời gian prothrombin.
Digoxin
Sử dụng solifenacin không ảnh hưởng dược động học của digoxin.

Tác dụng phụ:

Các tác dụng không mong muốn phân theo tần suất và hệ cơ quan
Rất thường gặp, ADR ≤ 1/10
Tiêu hóa: Khô miệng.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Mắt: Nhìn mờ.
Tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, khó tiêu, đau bụng.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm bàng quang.
Hệ thần kinh: Buồn ngủ, rối loạn vị giác.
Mắt: Khô mắt.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khô mũi.
Tiêu hóa: Trào ngược dạ dày – thực quản, khô họng.
Da và mô dưới da: Khô da.
Thận và tiết niệu: Khó tiểu.
Toàn thân và đường sử dụng: Mệt mỏi, phù ngoại vi.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
Hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
Tiêu hóa: Tắc ruột, phân rắn, nôn.
Da và mô dưới da: Ngứa, nổi mẩn.
Thận và tiết niệu: Bí tiểu.
Rất hiếm gặp, ADR ≤ 1/10.000
Tâm thần: Ảo giác, trạng thái lú lẫn.
Da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng, mày đay, phù mạch.
Chưa rõ tần suất
Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Rối loạn trao đổi chất và dinh dưỡng: Chán ăn, tăng kali máu.
Tâm thần: Mê sảng.
Mắt: Glaucom.
Tim mạch: Xoắn đỉnh, kéo dài khoảng QT, rung tâm nhĩ, trống ngực, tim đập nhanh.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó phát âm.
Tiêu hóa: Tắc ruột, bụng khó chịu.
Gan, mật: Rối loạn gan, rối loạn chỉ số chức năng gan.
Da và mô dưới da: Viêm da tróc vảy.
Cơ xương và mô liên kết: Yếu cơ.
Thận và tiết niệu: Suy thận.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác, khuyên bệnh nhân thông báo các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Chú ý đề phòng:

Cần đánh giá các nguyên nhân khác gây tiểu nhiều lần (suy tim hoặc bệnh thận) trước khi điều trị với solifenacin. Nếu có nhiễm khuẩn đường tiết niệu, cần khởi đầu điều trị kháng khuẩn thích hợp.
Solifenacin nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân:
– Nghẽn thoát nước tiểu từ bàng quang có nguy cơ bí tiểu có ý nghĩa lâm sàng.
– Rối loạn tắc nghẽn đường tiêu hóa.
– Nguy cơ hoặc bị giảm nhu động đường tiêu hóa.
– Suy thận nặng (ClCr = 30 mL/ phút): Liều không nên vượt quá 5 mg.
– Suy gan trung bình (chỉ số Child-Pugh 7 – 9): Liều không nên vượt quá 5 mg.
– Sử dụng chung với chất ức chế mạnh CYP3A4, ví dụ như ketoconazol.
– Thoát vị khe thực quản/ trào ngược dạ dày – thực quản và/ hoặc sử dụng chung với thuốc (như bisphosphonat) có thể gây ra hoặc trầm trọng hơn viêm thực quản.
– Bệnh thần kinh thực vật.
Đã có báo cáo kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ, như đã bị hội chứng kéo dài khoảng QT và hạ kali máu từ trước.
Độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở bệnh nhân có nguyên nhân thần kinh đối với chứng tăng hoạt động cơ cổ bàng quang.
Phù mạch kèm theo tắc nghẽn đường hô hấp đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng solifenacin succinat. Nếu phù mạch xảy ra, nên ngừng solifenacin và áp dụng các biện pháp điều trị và xét nghiệm thích hợp.
Đã có báo cáo phản ứng phản vệ ở bệnh nhân sử dụng solifenacin succinat. Ở bệnh nhân có phản ứng phản vệ, nên ngừng solifenacin và áp dụng các biện pháp điều trị và xét nghiệm thích hợp.
Tác dụng tối đa của solifenacin có thể được xác định sớm nhất sau 4 tuần.
Cảnh báo về tá dược
Thuốc có chứa polysorbat 80, BHA và BHT có thể gây dị ứng.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Phụ nữ có thai
Chưa có dữ liệu lâm sàng ở phụ nữ có thai khi điều trị với solifenacin. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác động có hại trực tiếp lên khả năng sinh sản, sự phát triển của phôi/ thai hoặc sự sinh đẻ. Chưa rõ nguy cơ có thể có đối với người. Thận trọng khi chỉ định cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa rõ thuốc có phân bố vào sữa mẹ hay không. Ở chuột nhắt, solifenacin và/ hoặc chất chuyển hóa được bài tiết trong sữa và làm chuột con không phát triển phụ thuộc liều. Do đó không nên dùng thuốc khi cho con bú.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:
Solifenacin, tương tự như các thuốc kháng cholinergic khác có thể gây nhìn mờ, buồn ngủ và mệt mỏi (ít gặp). Do đó thuốc có thể ảnh hưởng xấu đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

[:en]

Indication

Vesifix 5mg indicated for the symptomatic treatment of urge incontinence (incontinence) and/or urinary frequency and urgency in patients with overactive bladder syndrome.

PHARMACODYNAMIC

Pharmacotherapeutic group: Antispasmodic of the urinary tract. Solifenacin is a competitive, specific cholinergic antagonist. The bladder is operated by the parasympathetic nervous system of the cholinergic system. Acetylcholine constricts bladder smooth muscle via muscarin receptors, of which the M3 subtype is primarily involved. In vitro and in vivo pharmacological studies have shown that solifenacin is a competitive inhibitor of the M3 subtype muscarin receptor. In addition, solifenacin has been shown to be a specific antagonist of the muscarin receptor, expressed in assays with low or no affinity for various receptors and ion channels.

PHARMACOKINETICS

Absorption:

After oral administration of solifenacin succinate tablets, peak concentrations are reached 3-8 hours later. Time to peak concentration is independent of dose. Cmax and AUC increased proportionally in the dose range of 5 – 40 mg. Absolute bioavailability is about 90%.

Food intake did not affect the Cmax and AUC of solifenacin.

Distribution:

The apparent volume of distribution of solifenacin following intravenous administration is approximately 600 L. Solifenacin is approximately 98% bound to plasma proteins, mainly α1-acid glycoprotein.

Metabolism:

Solifenacin is extensively metabolised by the liver, mainly by CYP3A4. However, there are other pathways of solifenacin metabolism. Following oral administration, 1 active metabolite (4R-hydroxy solifenacin) and 3 inactive metabolites (the N-glucuronide, N-oxide and 4R-hydroxy-N-oxide forms of solifenacin) were identified in plasma with solifenacin.

Elimination:

The systemic clearance of solifenacin is about 9.5 L/hour and the half-life of solifenacin is 45 – 68 hours. After oral administration of a single dose of 10 mg of 14C-labelled solifenacin, approximately 70% of the radioactivity was detected in the urine and 23% in the feces after 26 days. In the urine, about 11% of the radioactive material was recovered as unchanged drug; Approximately 18% as the N-oxide metabolite, 9% as the 4R-hydroxy-N-oxide metabolite and 8% as the 4R-hydroxy metabolite (the active metabolite).

Linearity

The pharmacokinetics of the drug is linear over the therapeutic dose range.

Special object

Elderly

There is no need to adjust the dose according to the age of the patient. The pharmacokinetic parameters were not significantly different between the elderly and healthy young subjects. This moderate difference is not expected to be clinically significant.

Patients with kidney failure

In patients with mild and moderate renal impairment, the AUC and Cmax of solifenacin were not significantly different from those of healthy volunteers. In patients with severe renal impairment (ClCr ≤ 30 mL/min) exposure to solifenacin was significantly higher (approximately 30% increase in Cmax, more than 100% increase in AUC, and more than 60% increase in half-life). A statistical relationship was observed between creatinine clearance and solifenacin clearance.

Pharmacokinetics in hemodialysis patients has not been studied.

Patients with liver failure In patients with moderate hepatic impairment (Child-Pugh score 7 – 9), Cmax was not affected, AUC increased by 60% and t1/2 doubled. The pharmacokinetics of solifenacin have not been studied in patients with severe hepatic impairment.

Dosage – Use

Dosage:

Adults, including the elderly:

The recommended dose is 5 mg once daily. If necessary, it can be increased to 10 mg x 1 time / day.

Children:

Safety and effectiveness of the drug in children are unknown. The drug should not be given to children.

Patients with renal failure:

No dose adjustment is required for patients with mild and moderate renal impairment (ClCr > 30 mL/min). Should be used with caution in patients with severe renal impairment (ClCr = 30 mL/min), the dose should not exceed 5 mg once daily.

Patients with liver failure:

No dose adjustment is required for patients with mild hepatic impairment. Should be used with caution in patients with moderate hepatic impairment (Child-Pugh score 7 – 9), the dose should not exceed 5 mg once daily.

Strong inhibitors of CYP3A4:

The maximum dose should be limited to 5 mg when co-administered with ketoconazole or therapeutic doses of other CYP3A4 inhibitors such as ritonavir, nelfinavir, itraconazole.

Uses:

Oral administration, can be taken with or without food.

OVERDOSAGE AND MANAGEMENT

Symptom

An overdose of solifenacin succinate can cause severe anticholinergic effects. The highest dose of solifenacin accidentally taken by mistake in one patient was 280 mg over 5 hours, which resulted in changes in mental status and did not require hospitalization.

Solve

In the event of an overdose of solifenacin succinate, the patient should be corrected by activity. Gastric lavage may be beneficial if done within 1 hour, but should not be omitted.

Similar to other anticholinergics, symptoms can be treated as follows:

– Severe central anticholinergic effects such as hallucinations or marked agitation: Treat with physostigmine or carbachol.

– Convulsions or marked agitation: Treat with benzodiazepines.

– Respiratory failure: Give artificial respiration.

– Tachycardia: Treat with beta-blockers.

– Urinary retention: Insert urinary catheter.

– Mydriasis: Use pilocarpine eye drops and/or keep the patient in a dark room. As with other antimuscarinic agents, in the event of an overdose, special care should be taken in patients with known risk factors for QT prolongation (e.g. hypokalemia, bradycardia and concomitant use of other drugs known to prolong the QT interval). known prolongation of the QT interval) and associated pre-existing heart conditions (eg, myocardial ischemia, arrhythmia, congestive heart failure).

Contraindications:

Patients with urinary retention, severe gastrointestinal disease (including toxic colon), myasthenia gravis or glaucoma and in patients at risk for these conditions.

Hypersensitivity to solifenacin succinate or any of its ingredients.

Hemodialysis patient.

Severe liver failure.

Patients with severe renal impairment or moderate hepatic impairment being treated with a strong inhibitor of CYP3A4, (eg, ketoconazole).

Drug interactions:

Pharmacodynamic interactions
Concomitant use with anticholinergic drugs may increase the therapeutic effect and undesirable effects. Solifenacin succinate should be discontinued approximately 1 week before initiating treatment with other anticholinergics. The therapeutic efficacy of solifenacin may be reduced when used concomitantly with cholinergic receptor agonists.
Solifenacin may reduce the effectiveness of drugs that stimulate gastrointestinal motility such as metoclopramide and cisapride.
Pharmacokinetic interactions
In vitro studies have shown that at therapeutic concentrations, solifenacin does not inhibit CYP1A1/2, 2C9, 2C19, 2D6, or 3A4 derived from human liver microsomes. Therefore, solifenacin does not change the clearance of drugs metabolized by these enzymes.
Effect of other drugs on the pharmacokinetics of solifenacin
Solifenacin is metabolised by CYP3A4. Co-administration with ketoconazole (200 mg/day), a strong inhibitor of CYP3A4, increased the AUC of solifenacin by 2-fold. At a dose of ketoconazole 400 mg/day, there was a 3-fold increase in the AUC of solifenacin. Therefore, the maximum dose of solifenacin succinate should not be greater than 5 mg when co-administered with ketoconazole or with therapeutic doses of other strong CYP3A4 inhibitors (eg, ritonavir, nelfinavir, itraconazole).
Concomitant use of solifenacin and strong inhibitors of CYP3A4 is contraindicated in patients with severe renal impairment or moderate hepatic impairment.
Enzyme-inducing effects on the pharmacokinetics of solifenacin and its metabolites have not been studied, nor have the effects of higher-affinity CYP3A4 substrates been studied on solifenacin absorption. Because solifenacin is metabolised by CYP3A4 there may be pharmacokinetic interactions with higher affinity CYP3A4 substrates (eg, Verapamil, diltiazem) and CYP3A4 inducers (eg, rifampicin, phenytoin, carbamazepine).
Effect of solifenacin on the pharmacokinetics of other drugs
Oral contraceptive pills
No pharmacokinetic interaction was observed when co-administered with a combined oral contraceptive (ethinylestradiol/levonorgestrel).
Warfarin
Administration of solifenacin did not change the pharmacokinetics of R-warfarin or S warfarin or their effect on prothrombin time.
Digoxin
Administration of solifenacin did not affect the pharmacokinetics of digoxin.

Side effects:

Adverse reactions classified by frequency and organ system
Very common, ADR 1/10
Digestion: Dry mouth.
Common, 1/100 ADR < 1/10
Eyes: Blurred vision.
Digestion: Constipation, nausea, indigestion, abdominal pain.
Uncommon, 1/1000 ADR < 1/100
Infections and parasitic infections: Urinary tract infections, cystitis.
Nervous system: Drowsiness, taste disturbances.
Eyes: Dry eyes.
Respiratory, thoracic and mediastinal: Dry nose.
Digestive: Gastroesophageal reflux, dry throat.
Skin and subcutaneous tissue: Dry skin.
Kidney and urinary tract: Difficulty urinating.
Body as a whole and route of use: Fatigue, peripheral edema.
Rarely, 1/10,000 ADR < 1/1000
Nervous system: Dizziness, headache.
Gastrointestinal: Intestinal obstruction, solid stools, vomiting.
Skin and subcutaneous tissue: Itching, rash.
Kidney and urinary tract: Urinary retention.
Very rare, ADR 1/10,000
Psychiatric: Hallucinations, confusional state.
Skin and subcutaneous tissue: Erythema multiforme, urticaria, angioedema.
The frequency is unknown
Immune system: Anaphylactic reaction.
Metabolic and nutritional disorders: Anorexia, hyperkalemia.
Psychiatric: Delirium.
Eyes: Glaucoma.
Cardiovascular: Torsade de pointes, QT interval prolongation, atrial fibrillation, palpitations, tachycardia.
Respiratory, thoracic and mediastinal: Difficulty speaking.
Digestion: Intestinal obstruction, abdominal discomfort.
Liver, bile: Liver disorders, liver function index disorders.
Skin and subcutaneous tissue: Exfoliative dermatitis.
Skeletal and connective tissue: Muscle weakness.
Kidney and urinary tract: Renal failure.
The drug can cause other undesirable effects, advise patients to report unwanted effects encountered when taking the drug.

Caution note:

Multiple nuclear etiology (heart failure or kidney disease) should be evaluated prior to adjustment with solifenacin. If have a beretreme, the first resistance should be initiated.
Solifenacin should be used with caution in patients with:
Obstruction of urine from the bladder carries a risk of clinically significant urinary retention.
– Gastrointestinal obstruction.
– Risk or be reduced as gastrointestinal tract.
– Severe renal failure (ClCr = 30 mL/min): Exceed 5 mg.
– Moderate hepatic impairment (Child-Pugh index 7 – 9): The rate should not exceed 5 mg.
– Concomitant use with strong inhibitors of CYP3A4, eg ketoconazole.
– Quit slit to perform management / reverse the opposite – administer and / or use in combination with drugs (such as bisphosphonates) can exacerbate or aggravate esophagitis.
– Neurovegetative diseases.
QT prolongation and peaks have been reported in patients at risk factors, as documented QT prolongation and pre-existing hypokalemia.
Safety and efficacy have not been established in patients with neurogenic nuclei for stock-functioning bladder.
Consistent with airway obstruction has been reported in patients receiving solifenacin succinate. If pulse occurs, solifenacin should be discontinued and therapeutic measures instituted and cooperation checked.
Feedback has been reported in patients receiving solifenacin succinate. In patients with feedback, solifenacin should be discontinued and legal measures and collaborative testing instituted.
Maximum use of solifenacin can be determined as early as 4 weeks.
Warning about drugs
Medicines with polysorbate 80, BHA and BHT can cause allergies.
USE FOR PREGNANCY AND LACTATION WOMEN:
Pregnant
There have been no clinical trials in pregnant women during treatment with solifenacin. Animal studies have shown no direct harmful effects on fertility, product development/pregnancy or reproductive career. Unknown possible hazard to humans. Use caution when prescribing to pregnant women.
Breastfeeding Women
It is not known whether the drug is distributed into breast milk. In mice, solifenacin and/or the quality of its metabolites were excreted in the milk and the pups were not developmentally dependent. Do that not, use the drug when for Breastfeeding.
EFFECTS OF DRUGS ON DRIVING AND OPERATIONAL PERFORMANCE:
Solifenacin, like other anticholinergics, can cause blurred vision, somnolence and fatigue (uncommon). The drug may therefore adversely affect the ability to drive and use machines.

[:]

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Vesifix 5mg”

Your Cart